• Theo bạn thông tin nội dung website thế nào   Phong phú đa dạng
      Dễ sử dụng
      Hữu ích
  • SỐ LƯỢT TRUY CẬP
    TRUY CẬP TRONG NGÀY
 Bản in     Gởi bài viết  
Hướng dẫn Xây dựng Kế hoạch Kinh tế - Xã hội năm 2015 

 

HƯỚNG DẪN
 Xây dựng Kế hoạch Kinh tế - Xã hội năm 2015

 
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Công văn số 3978/BKHĐT, Công văn số 3979/BKHĐT-TH ngày 24/6/2014 của Bộ Kế họach và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng kế họach phát triển KT-XH và lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2015.
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai công tác xây dựng kế hoạch năm 2015 theo khung hướng dẫn như sau:
 
Phần thứ nhất
 
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014
VÀ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
 
I. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014
1. Về kinh tế:
 Kinh tế tiếp tục tăng trưởng,  ước tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm 2014 tăng 9,9% (6 tháng đầu năm 2013 tăng 9,6%), trong đó tốc độ tăng GRDP khu vực nông, lâm, thuỷ sản tăng 9,8%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 12,4%; khu vực dịch vụ tăng 8,5%. 
Kết quả thể hiện trên một số ngành, lĩnh vực chủ yếu sau:
a) Về nông, lâm nghiệp, thủy sản: Vụ Đông Xuân năm 2013-2014 toàn tỉnh thực hiện gieo trồng được 7.146 ha, tăng 6,2% so với cùng kỳ. Tiến độ gieo trồng vụ Mùa năm 2014, đến nay đạt 5.339 ha, giảm 6,15% so với cùng kỳ năm trước. Trong 6 tháng đầu năm diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng 2,19% (5.334 ha ) so với cùng kỳ năm. Về chăn nuôi trong 6 tháng đầu năm 2014  đàn trâu giảm 1,2%; đàn bò giảm 3,3%; đàn heo giảm 13,4% và gia cầm giảm 3,6% so với cùng kỳ. Tình hình vi phạm phát luật bảo vệ rừng còn xảy ra phức tạp, trong đó vi phạm về phá rừng là 03 vụ thiệt hại 1,392 ha rừng, so cùng kỳ giảm 41 vụ, diện tích rừng thiệt hại giảm 11,863 ha. Về nông thôn mới trên toàn tỉnh bình quân số tiêu chí đạt được là 7,2 tiêu chí/19 tiêu chí, trên 20 xã chỉ đạo điểm bình quân số tiêu chí đạt được là 9,9 tiêu chí/19 tiêu chí theo quy định.
b) Về công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 6 tháng đầu năm 2014 tăng 8,4% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) 6 tháng đầu năm 2014 ước thực hiện 8.857,5 tỷ đồng đạt 38,8% so kế hoạch và tăng 8,4% so với cùng kỳ.
c) Về Thương mại - Dịch vụ:
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội 6 tháng đầu năm ước thực hiện 12.383,5 tỷ đồng, đạt 48,6% kế hoạch năm, tăng 7,7% so cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu là 348,33 triệu USD đạt 42,5% kế hoạch năm, tăng 6,7% so cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 80,99 triệu USD, đạt 49,1% kế hoạch năm, tăng 4,4% so cùng kỳ.
Trong 6 tháng đầu năm tổng lượt khách tham quan du lịch trong tỉnh ước đạt 84.300 lượt khách (đạt 61,4% kế hoạch năm), khách quốc tế 2.200 lượt; doanh thu ước đạt 74,35 tỷ đồng (đạt 38,3% kế hoạch năm).
Công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hiệu quả, các vi phạm được xử lý kịp thời. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2014 ước tăng 0,41% so với tháng trước, tăng 1,33% so với cuối năm 2013.
d) Tài chính - tín dụng
Tổng thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2014 thực hiện 1.448 tỷ đồng (bao gồm thuế xuất nhập khẩu 84,6 tỷ đồng), giảm 5,1% so với cùng kỳ, đạt 36,2 % dự toán của HĐND tỉnh. Tổng chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2014 thực hiện 2.942 tỷ đồng, tăng 36,4% so với cùng kỳ, đạt 48,6% dự toán của HĐND tỉnh.
Ước thực hiện 6 tháng tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng là 15.650 tỷ đồng tăng 8% so với cùng kỳ; tổng dư nợ ước thực hiện 23.500 tăng 12% so với cùng; tỷ lệ nợ xấu 1,2% giảm 0,83% so với cùng kỳ năm trước.
e) Về thực hiện kế họach vốn đầu tư XDCB:
Ước giải ngân vốn XDCB tập trung trong 6 tháng đầu năm 2014 là 308 tỷ đồng, đạt 30% kế hoạch; vốn Chương trình MTQG 23,5 tỷ đồng, đạt 25% kế hoạch; vốn trái phiếu Chính phủ 37,2 tỷ đồng, đạt 20% kế hoạch. 
g) Về phát triển doanh nghiệp:
Thực hiện 6 tháng thu hút được 342 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký 1.018 tỷ đồng tăng 41,9% về số doanh nghiệp, giảm 2,8% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ. Đến nay, số doanh nghiệp đăng ký trên toàn tỉnh là 3.804 doanh nghiệp, số vốn đăng ký là 28.381 tỷ đồng. Số doanh nghiệp đăng ký giải thể, phá sản là 31 doanh nghiệp bằng 124% so cùng kỳ, số doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD 157 doanh nghiệp bằng 91% so cùng kỳ. Về thu hút đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm thu hút được 4 dự án với tổng vốn đăng ký 51,7 triệu USD (giảm 2 dự án, số vốn đăng ký bằng 80,4% so cùng kỳ 2013). Đến nay đã có 109 dự án FDI với số vốn đăng ký 905,111 triệu USD, số vốn thực hiện đầu tư 642,8 triệu USD bằng 71,1% tổng số vốn đăng ký.
2. Văn hóa -  xã hội:
Lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, giải quyết việc làm và đào tạo nghề tiếp tục duy trì, thực hiện tốt các mục tiêu định hướng đã đề ra đầu năm. Khoa học công nghệ có nhiều tiến bộ trong chuyển giao các ứng dụng nghiên cứu đề phục vụ sản xuất kinh doanh. Công tác quản lý tài nguyên, môi trường được đảm bảo. Chính sách đối với người có công, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, chính sách dân tộc được thực hiện đúng và đầy đủ, kịp thời, Công tác cải cách thủ tục hành chính được các ngành, các cấp coi là một trong nhiệm vụ trọng tâm.
3. Quốc phòng - an ninh, đối ngoại
a) Về quốc phòng - an ninh
Quốc phòng luôn được giữ vững đặc biệt quốc phòng trên toàn tuyến biên giới luôn đảm bảo tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế. Các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp  về công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội được thực hiện nghiêm túc. Trong những tháng đầu năm, tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp xung quanh việc Trung Quốc hạ đặt giàn khoan HD-981 trái phép trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, để phản đối hành động ngang ngược của Trung quốc, công nhân làm việc tại một số Khu công nghiệp của tỉnh đã tự phát tổ chức đình công, tuần hành, tuy có một số hành động, thái độ quá khích của công nhân như la ó, ném đá vào một vài Công ty của doanh nghiệp Trung Quốc và Đài Loan nhưng đã được ngăn chặn kịp thời, đảm bảo các cuộc tuần hành diễn ra trong không khí ôn hòa và sau đó công nhân tiếp tục trở lại làm việc, thiệt hại gây ra rất nhỏ, không đáng kể.
b) Về quan hệ hợp tác và đối ngoại:
Tình hình quan hệ với các nước bạn Lào và Campuchia được duy trì và ngày càng mở rộng. Giữa các nước thường xuyên thông tin cho nhau về tình hình có liên quan, phối hợp tuần tra biên giới, bảo vệ cột mốc, hợp tác phòng chống các loại tội phạm như: ma túy, buôn lậu, buôn bán phụ nữ, trẻ em……Công tác phân giới, cắm mốc triển khai đảm bảo tiến độ kế hoạch.
Đánh giá chung: Kinh tế - xã hội của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2014 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi diễn biến phức tạp, khó lường của kinh tế thế giới và những bất ổn về an ninh trong khu vực, cùng với những khó khăn nội tại của kinh tế trong nước. Tuy nhiên, với sự nổ lực của cả hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm đã có những chuyển biến tích cực, đúng hướng. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, sản xuất nông nghiệp vẫn phát triển hợp lý với tốc độ tăng trưởng khá cao, sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi, khu vực dịch vụ tăng so với cùng kỳ năm trước, thu hút đầu tư trong nước được cải thiện. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội đáp ứng cơ bản mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; các chính sách an sinh xã hội được ưu tiên, quan tâm;  kỷ cương, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước đang từng bước được nâng lên; quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Mặc dù đạt được một số kết quả như trên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn: Giá cả các loại nông sản chủ lực của tỉnh như: cao su, điều tiếp tục giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp nhều khó khăn, chưa được xử lý tận gốc. Thu ngân sách đạt thấp kéo theo việc giải quyết các nhu cầu chi theo dự toán gặp khó khăn, nợ đọng thuế có xu hướng ngày càng gia tăng, thu hút đầu tư nước ngoài sút giảm, đời sống nhân dân chưa được cải thiện đúng mức. Thực hiện đề án “một cửa điện tử“ còn chậm, cải cách thủ tục hành chính có lúc có nơi chưa đáp ứng tốt yêu cầu của nhân dân và doanh nghiệp. Khiếu kiện đông người, vượt cấp còn diễn biến phức tạp. Tình hình tai nạn giao thông chưa có chiều hướng giảm mạnh.  
II. Dự kiến thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2014.
Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014, dự kiến các chỉ tiêu chu yếu của kế hoạch năm 2014 có khả năng đạt như sau:
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
KH 2014
Ước TH 6 tháng
Dự kiến cả năm
Ghi chú 
1
Tốc độ tăng GDP (giá ss 2010)
%
10
9,9
10
 
 2
Tổng kim ngạch xuất khẩu
Tr.USD
820
348
820
 
 3
Tổng kim ngạch nhập khẩu
Tr.USD
165
81
165
 
4
Tổng thu ngân sách
Tỷ đồng
4.000
1.386
3.500
Không đạt kế hoạch đề ra
5
Tổng chi ngân sách
Tỷ đồng
6.055
2.664
6.055
 
6
Tỷ lệ giảm sinh duy trì ở mức
%o
0,7
0,7
0,7
 
7
Tỷ lệ xã phường phổ cập THCS
%
100
100
100
 
8
Tỷ lệ phổ cập mần non 5 tuổi
%
76
51,35
76
 
9
Tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
%
90
92,79
93
 
10
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
%
16
16,5
16
 
11
Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ
%
65
61
65
 
12
Số giường bệnh/vạn dân
Giường
23,5
23,5
23,5
 
13
Số bác sỹ / vạn dân
Bác sỹ
6,2
5,82
6,2
 
14
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
%
63
63
63
 
15
Tỷ lệ giảm nghèo/năm
%
1
 
1
 
16
Lao động được giải quyết việc làm
Người
31.200
20.050
 
31.200
 
17
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
%
38
36
38
 
18
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
%
<3,5
<3,5
<3,5
 
19
Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện
%
97
 
97
 
20
Tỷ lệ dân số dùng nước hợp vệ sinh
%
89
 
89
 
21
Tỷ lệ che phủ rừng (chung)
%
63,98
62,02
63,98
 
 
III. Phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu  trong 6 tháng cuối năm 2014
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, kế hoạch theo Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2014 tạo đà thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch 5 năm 2011-2015, một số nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2014 như sau
(1) Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt và nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp Chương trình hành động số 44/CTr-UBND ngày 25/02/2014 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, có kiểm điểm, đánh giá cụ thể kết quả làm được.
(2) Các ngành, các cấp khẩn trương triển khai các nhiệm vụ tại Thông báo số 436/TB-VPCP ngày 05/12/2013 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Phước;  phối hợp chặt chẽ thực hiện các nội dung chương trình hợp tác phát triển đã được ký kết với TP.Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Tập đoàn công nghiệp cao su.
(3) Nông nghiệp và nông thôn: tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo kế hoạch gieo trồng trong năm, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất của cây trồng, vật nuôi. Thực hiện các giải pháp nhằm chủ động trong công tác phòng chống lụt, bão, ứng phó kịp thời và hiệu quả nhằm gỉam mức thấp nhất thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung vào những tiêu chí có tính trọng tâm, phù hợp với thực tế, đi đôi với thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng.
(4) Trên cơ sở kết quả điều tra thực trạng khó khăn của doanh nghiệp, tập trung tháo gỡ khó khăn bằng những biện pháp cụ thể để doanh nghiệp phát triển, tăng năng lực sản xuất kinh doanh như : triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, tăng cường hơn nữa xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư… để thu hút đầu tư, tạo điều kiện doanh nghiệp tiếp cận thị trường. Xác định các đối tượng cùng loại khó khăn như : khó khăn về tiếp cận vốn …để tổ chức đối thoại với ngành chức năng tìm biện pháp tháo gở. Thực hiện cải cách mạnh mẽ, đồng bộ hơn nữa các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đến doanh nghiệp.
(5) Phấn đấu huy động ngân sách ở mức phấn đấu cao nhất, trong đó chú trọng đến các giải pháp quyết liệt trong xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Tổ chức điều hành chi ngân sách theo dự toán và khả năng thu ngân sách, hạn chế phát sinh ngoài dự toán, nghiêm túc thực hiện kỷ luật ngân sách, tiết kiệm, chống lãng phí.
(6) Tăng cường công tác đôn đốc tiến độ thi công, đảm bảo cung cấp vốn để giải ngân hết kế họach vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2014 được giao. Tăng cường công tác chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra việc điều hành, tổ chức thực hiện các dự án trọng điểm. Triển khai thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch năm 2015 và kế hoạch trung hạn 2016-2020.
(7) Củng cố các kết quả đã đạt được, đồng thời tiếp tục bám sát các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra vào đầu năm để thực hiện hoàn thành mục tiêu, kế hoạch năm 2014 trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học – công nghệ, môi trường…. Ưu tiên thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách đối với người có công, gia đình chính sách, các hộ nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội.
(8) Tăng cường hơn nữa tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước, bảo đảm tính nhất quán, giữa chủ trương và hành động. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án       “ một cửa điện tử” và tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, triển khai tốt công tác công bố, công khai bộ thủ tục hành chính ở các ngành, các cấp. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện kéo dài, xử lý kịp thời các vụ khiếu kiện đông người ngay tại cơ sở, hạn chế khiếu kiện vượt cấp.
(9) Đảm bảo tốt công tác quốc phòng đặc biệt là tăng cường quản lý và bảo vệ tuyến biên giới. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành TW (khóa XI) về “ Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới “. Kết hợp chặt chẽ giữa củng cố quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác phòng, chống các loại tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự  an toàn xã hội, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phấn đấu hơn nữa để giảm tại nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.  Tăng cường công tác đối ngoại, hữu nghị, hợp tác, phát triển với các quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ với tỉnh.
 
Phần thứ hai
 
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
I. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình phát triển và nâng cao hiệu quả, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng an ninh, bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
 
II.Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2015.
Căn cứ dự kiến kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2014, dự kiến một số chỉ tiêu chủ yếu có tính định hướng để xây dựng kế hoạch năm 2015.
1. Các chỉ tiêu kinh tế:
1.1 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 10,5-11%.
1.2 Kim ngạch xuất khẩu: 1000 triệu USD (năm 2014 thực hiện 820 triệu USD)
1.3 Kim ngạch xuất khẩu: 200 triệu USD (năm 2014 thực hiện 165 triệu USD)
1.4 Thu ngân sách (cả thu nội và xuất nhập khẩu) là 4.000 tỷ đồng.
1.5 Tổng chi ngân sách 6.500 tỷ đồng
2. Các chỉ tiêu xã hội, môi trường.
2.1 Tỷ lệ giảm sinh duy trì ở mức 0,7%o
2.2 Tỷ lệ xã đạt phổ cập THCS duy trì 100%.
2.3 Tỷ lệ phổ cập mần non 5 tuổi: 92,7%
2.4 Tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi: 100%
2.5 Tỷ lệ hộ nghèo giảm trong năm là 1% (năm 2014 thực hiện 1%).
2.6 Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 16% (năm 2014 còn 16%)
2.7 Tỷ lệ trạm y tế các bác sỹ đạt 75% (năm 2014 thực hiện 65%)
2.8 Số gường bệnh trên vạn dân đạt 24 gường (năm 2014 thực hiện 23,5 gường/vạn dân).
2.9 Số bác sỹ trên vạn dân là 6,5 bác sỹ (năm 2014 thực hiện 6,2 bác sỹ).
2.10 Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 72% (năm 2014 thực hiện 63%).
2.11 Giải quyết việc làm cho 32.200 lao động (năm 2014 thực hiện 31.200 lao động).
2.12 Tỷ lệ lao động được qua đào tạo là 40% (năm 2014 thực hiện 38%).
2.13 Tỷ lệ thất nghiệp thành thị <3,5% .
2.14 Tỷ lệ dân số sử dụng điện 98% (năm 2014 thực hiện 97%).
2.16 Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90% (năm 2014 thực hiện 89%).
2.17 Tỷ lệ che phủ rừng (chung) là 65,71 % (năm 2014 thực hiện 63,98%).
 
III. NHIỆM VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp còn lại của kế hoạch 05 năm đã được đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, các Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ và Kế hoạch 5 năm 2011-2015. Phấn đấu các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2015 được thực hiện bằng và vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2014.
1. Về phát triển kinh tế
a) Triển khai đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) 10,5-11%.
b) Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, khuyến khích đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động sản xuất giống cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, với thị trường để đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, giá trị tăng cao; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
c) Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp, bảo đảm an toàn, an ninh cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
d) Tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa sản xuất. Chủ động xây dựng các chương trình phát triển sản xuất hàng hóa của tỉnh. Tiếp tục tạo điều kiện phát triển một số ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ khác hỗ trợ kinh doanh. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá, gây rối loạn thị trường. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm.
e) Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư công. Luật hiện tốt Luật Đấu thầu để lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công như hiện nay. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, quản lý thống nhất, bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
f) Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch trong thủ tục hành chính và thông tin doanh nghiệp, phấn đấu nâng điểm chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.
g) Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước chỉ tập trung vào lĩnh vực then chốt, thiết yếu, địa bàn quan trọng, quốc phòng và an ninh. Thực hiện cổ phần hóa công ty TNHH MTV Cấp nước Bình Phước, Công ty TNHH MTV Xây dựng Bình Phước.
h) Xây dựng dự toán thu với cơ cấu hợp lý, huy động tốt các khoản thu qua hệ thống thuế gắn với giảm mạnh tình trạng nợ đọng thuế kéo dài. Xây dựng dự toán chi đầy đủ, nhất là các khoản chi thực hiện chính sách đặc thù, tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước. Thực hiện tái cơ cấu nợ vay tập trung xử lý nợ xấu, tập trung cho vay các doanh nghiệp trong tỉnh góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế.
2. Về phát triển xã hội
a) Tập trung  triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc và các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, chủ động đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cho các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
b) Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch xảy ra. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, nhất là các trường ngoài công lập, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề, tăng cường gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp.
d) Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược về phát triển khoa học và công nghệ; tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ; hỗ trợ địa phương và doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.
e) Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 về văn hóa; đẩy mạnh xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.
f) Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.
3. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô.
Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
4. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư. Nhân rộng cơ chế một cửa. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, triển khai một cửa điện tử ở 8 huyện, thị còn lại và một số sở ngành. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai thực hiện Luật tiếp công dân. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
5. Về quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Tăng cường chủ động nắm chắc và dự báo sát tình hình; kiên quyết kiểm soát chặt chẽ các đối tượng xấu, chủ mưu cầm đầu kích động, xử lý kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tính mạng, tài sản và điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường của mọi cá nhân, tổ chức, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán người. Kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm. Thực hiện quyết liệt Chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và các giải pháp đồng bộ đã đề ra về an toàn giao thông. Xử lý nghiêm các vi phạm.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác giữa tỉnh với các tỉnh bạn Lào, Campuchia. Thực hiện tốt các chương trình hợp tác với các tỉnh, thành và các tổ chức kinh tế đã ký kết.
6. Về công tác thông tin tuyên truyền
Các cấp, các ngành phải thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biển, đảo,... để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.
 
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN.
Báo cáo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 được thực hiện bao gồm 2 phần: Báo cáo đánh giá và hệ thống biểu mẫu cụ thể.
1. Về phần báo cáo đánh giá.
Các ngành, huyện thị đánh giá khách quan, đầy đủ các kết quả đạt được trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2014 và dự báo khả năng thực hiện cả năm 2014 so với mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đã giao năm 2014. Xác định mục tiêu nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch năm 2015 trên cơ sở kết quả đạt được của năm 2014, gắn với các mục tiêu chủ yếu và chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2011-2015 và khả năng thực hiện của các cấp các ngành để kế hoạch năm 2015 đảm bảo tính khả thi.
2. Về phần biểu mẫu xây dựng các chỉ tiêu (có hệ thống biễu mẫu kèm theo)
Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 bên cạnh báo cáo đánh giá (như phần 1 ở trên) các cấp, các ngành thực hiện xây dựng các chỉ tiêu cụ thể theo các biều sau:
- Biểu số 1: Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
- Biểu số 2 : Các chỉ tiêu nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
- Biểu số 3 : Các chỉ tiêu xã hội.
- Biểu số 4 : Các chỉ tiêu môi trường và phát triển bền vững.
- Biểu số 5 : Các chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể.
- Biểu số 6 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Biểu số 7 : Chỉ tiêu thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
- Biểu số 8 : Danh mục các dự án quy hoạch.
Ghi chú các số liệu xây dựng các chỉ tiêu kinh tế (theo giá so sánh năm 2010) được thể hiện theo yêu cầu cụ thể trong hệ thống biểu mẫu.
2.1 Đối với Cục Thống kê: Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các phòng Thống kê các huyện, thị tham mưu UBND các huyện, thị đánh giá tình hình thực hiện năm 2013, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, ước cả năm 2014 của các huyện, thị, đồng thời báo cáo Cục Thống kê tỉnh để Cục Thống kê tỉnh tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, ước cả năm 2014 của toàn tỉnh để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
2.2 Đối với các huyện, thị: Báo cáo đánh giá kế hoạch 2014 và xây dựng kế hoạch năm 2015 bằng lời kèm theo các biểu số 1, 2, 3, 4,7.
2.3. Đối với các sở, ban, ngành.
2.3.1 Biểu số 1 (Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thưc hiện các chỉ tiêu 1,2,3,4,5,12.
- Sở Công thương thực hiện các chỉ tiêu 6,7,8.
- Sở Tài Chính thực hiện các chỉ tiêu 9,10,11.
2.3.2. Biểu số 2 (Các chỉ tiêu nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu).          
- Phần A (Nông, lâm nghiệp, và thủy sản): Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện.
- Phần B, C, D (CN-XD và dịch vụ, xuất nhập khẩu): Sở Công thương thực hiện.
2.3.3. Biểu số 3 (Các chỉ tiêu về xã hội).
- Sở Y tế thực hiện các chỉ tiêu phần I, V và một vài chỉ tiêu có liên quan tại phần IV.
- Sở Lao động TB&XH thực hiện các chỉ tiêu tại phần II,III.
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện các chỉ tiêu tại phần VI và một vài chỉ tiêu có liên quan tại phần IV.
- Sở Giáo dục Đào tạo thực hiện các chỉ tiêu tại phần VII.
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Đài phát thanh truyền hình, Ban QL KKT, Nội vụ thực hiện các chỉ tiêu tại phần IV có liên quan đến đơn vị mình.
2.3.4 Biểu số 4 : Các chỉ tiêu môi trường và phát triển bền vững.
- Sở Tài nguyên và môi trường thực hiện các chỉ tiêu số 1,2. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện các chỉ tiêu số 3,4,5.
2.3.5 Biểu số 5 : Các chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể.
Phần A (Phát triển doanh nghiệp): Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cục thuế tỉnh thực hiện.
Phần B (Phát triển kinh tế tập thể): Liên minh hợp tác xã thực hiện.
2.3.6 Biểu số 6 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế thực hiện.
2.3.7 Biểu số 7: Sở, ban, ngành tổng hợp và xây dựng chỉ tiêu thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do địa phương, sở ngành quản lý.
2.3.8 Biểu số 8 : Danh mục các dự án quy hoạch.
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tổng hợp các danh mục dự án quy hoạch có liên quan tại đơn vị theo các nội dung yêu cầu tại biểu số 8. Danh mục các dự án quy hoạch xây dựng kế hoạch năm 2015 phải nằm trong danh mục các dự án đã được các Bộ, ngành và địa phương đăng ký trong kế hoạch 5 năm 2011-2015.
 
V.TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Các ngành, huyện thị căn cứ khung hướng dẫn trên xây dựng báo cáo của đơn vị mình (báo cáo bằng lời) và các bảng biểu số liệu phù hợp kèm theo (phần phân công thực hiện). Những chỉ tiêu đánh giá năm 2014 và chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2015 nếu khác với khung hướng dẫn cần thiết minh cụ thể những căn cứ.
2. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 được triển khai trong thời gian ngắn, khối lượng công việc nhiều. Do đó để kịp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã quan tâm chỉ đạo, khẩn trương hoàn thành gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 17/7/2014./.
 
 
 
 

Nguồn: P.TH Sở; người đăng: T.An

 

[Trở về]

Thiết kế bởi Viện Công Nghệ Viễn Thông
(http://www.vnitt.ac.vn)