Bản in     Gởi bài viết  
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thị xã Đồng Xoài giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

Ngày 02/10/2006 UBND tỉnh Bình Phước đã ban hành Quyết định số 1677/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thị xã Đồng Xoài giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với các mục tiêu và những định hướng như sau:
I. Mục tiêu phát triển:
1. Về các mục tiêu phát triển kinh tế:
- Phấn đấu đến năm 2010, tổng giá trị sản phẩm tăng thêm (GDP) trên địa bàn thị xã đạt 475 tỷ đồng (tăng gần 02 lần so với năm 2005).
- Đảm bảo kinh tế phát triển ổn định và bền vững với tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 15%/năm giai đoạn 2006-2010, giai đọan 2011-2020 đạt 13%/năm.
- Đảm bảo GDP bình quân đầu người trong thị xã đạt 10 triệu đồng vào năm 2010 và 23 triệu đồng vào năm 2020 (theo gía hiện hành).
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu của thị xã theo định hướng chung của tỉnh.
- Đẩy mạnh chương trình sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các loại cây công nghiệp dài ngày như cao su, hồ tiêu, điều.
- Tăng thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn giai đọan 2006-2010 đạt 341 tỷ đồng.
2. Về các mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội (theo phương án chọn):
Thực hiện tốt các chương trình của quốc gia và của tỉnh trên lĩnh vực văn hóa - xã hội như : Giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, y tế, xóa đói giảm nghèo và chăm lo các đối tượng chính sách xã hội, phấn đấu đến năm 2010 đạt :
- 3 - 4 xã, phường đạt chuẩn quốc gia phổ cập THPT; 35 - 40% trường đạt chuẩn quốc gia.
- Lao động qua đào tạo đạt 35 - 40%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng dưới 20%.
- Xây dựng thị xã Đồng Xoài trở thành đô thị loại 3 trước năm 2015.
II. Định hướng phát triển một số ngành và lĩnh vực chủ yếu
1. Nông lâm ngư nghiệp: Hướng phát triển trong giai đoạn tới là cần đi sâu vào thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, từng bước thực hiện CNH - HĐH sản xuất ngành này, xây dựng nền nông nghiệp thích hợp sinh thái vùng miền núi, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các loại giống mới có năng xuất chất lượng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, đồng thời gắn với công nghiệp chế biến nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị, chất lượng cao có sức cạnh tranh trên thị trường, có hiệu quả kinh tế cao, không làm ảnh hưởng tới môi trường sinh thái.
2. Công nghiệp - xây dựng: Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, ưu tiên phát triển ngành sản xuất công cụ cơ khí phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, sửa chữa máy móc, nhất là máy nông ngiệp, công nghiệp sơ chế, bảo quản sau thu hoạch.
3. Thương mại - du lịch:Khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ, đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư. Khuyến khích phát triển các mô hình hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Huy động vốn đầu tư của nhiều thành phần kinh tế tham gia xây dựng trung tâm thương mại thị xã; tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch : Khu suối Cam, các khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí cuối tuần … phát triển mạnh các hình thức dịch vụ hỗ trợ du lịch như : Vận tải, bưu chính - viễn thông, điện, nước sạch… phấn đấu nâng tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn đến năm 2010 đạt 249 tỷ đồng (tăng 1,8 lần so với năm 2005).
4. Các ngành, lĩnh vực văn hóa - xã hội:
* Y tế: Tăng cường và củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ 24% năm 2005 xuống còn dưới 20% vào năm 2010 và năm 2020 dưới 10%, đảm bảo trên 95% trẻ em < 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin. Phấn đấu nâng tỷ lệ 15-20 giường/1 vạn dân vào năm 2010 và 24-25 giường/1 vạn dân năm 2020, tỷ lệ bác sĩ/1vạn dân từ 2,73 năm 2005 lên 7-8 bác sĩ/1 vạn dân vào năm 2010 và năm 2020 là 14-15 bác sĩ/1 vạn dân.
* Giáo dục & đào tạo: Phát triển mạnh cả 4 bậc học : Mần non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông; đa đạng hoá hình thức giáo dục : Công lập, dân lập, bán công. Duy trì tốt kết quả phổ cập THCS, phấn đấu đến năm 2010 có 3-4 phường, xã đạt chuẩn phổ cập THPT.
Tăng cường đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, từng bước xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, đồ dùng và trang thiết bị phục vụ dạy và học. Phấn đấu đến năm 2010 kiên cố hóa 75-80% hệ thống trường lớp, số trường đạt chuẩn quốc gia 35-40% năm 2020 là 100%.
* Văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao: Thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước. Phát triển phong trào thể dục thể thao toàn dân, nâng cao sức khoẻ để tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thị xã.
Đẩy mạnh xây dựng các thiết chế văn hoá cơ sở bao gồm : Thư viện, công viên, khu vui chơi giải trí, nhà văn hoá, phòng truyền thống … bảo tồn và phát huy các hoạt động văn hoá tích cực của đồng bào các dân tộc. Phấn đấu đến năm 2010 có 90-95% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
5. Các ngành, lĩnh vực hạ tầng kinh tế:
* Giao thông vận tải:
Tiếp tục nâng cấp và phát triển cơ sở vật chất hạ tầng giao thông trên địa bàn thị xã, nhất là hệ thống giao thông đối ngoại của thị xã, tập trung xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông đô thị tại khu vực trung tâm thị xã. Củng cố và hoàn thiện hệ thống giao thông gồm mạng lưới quốc lộ, tỉnh lộ và giao thông nông thôn.
 Đầu tư phát triển số lượng phương tiện vận tải và nâng cao chất lượng vận chuyển, luân chuyển hành khách, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh dịch vụ vận tải, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân đến các vùng sâu, vùng xa.
* Bưu chính viễn thông: Tiếp tục phát triển mạng lưới thông tin liên lạc rộng khắp, đến các xã vùng sâu, vùng xa. Từng bước hiện đại hoá, đồng bộ hóa hệ thống thông tin liên lạc và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bưu chính viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2010 nâng tỷ lệ sử dụng điện thoại cố định trên địa bàn thị xã lên 23 máy/100 dân và năm 2020 là 35 máy/100 dân.
* Điện: Tiếp tục đầu tư đẩy nhanh tốc độ xây dựng và nâng cấp mạng lưới điện hiện có, nâng cao chất lượng phục vụ điện lưới, đưa điện đến các vùng sâu, vùng xa trong thị xã, thực hiện tốt chương trình điện khí hoá nông thôn, phấn đấu nâng tỷ lệ sử dụng điện đạt 95% tổng số hộ vào năm 2010.
* Thủy lợi, cấp thoát nước và rác thải:
Duy trì các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất trên địa bàn đảm bảo đủ nước tưới cho diện tích cây trồng theo quy hoạch.
Tiếp tục thực hiện chiến lược quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 85 - 90% dân số của thị xã được sử dụng nước sạch và đảm bảo đủ lượng nước cho phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải đúng tiêu chuẩn đảm bảo tiêu thoát nước không gây ô nhiễm. 
Thực hiện tốt vệ sinh đường phố, đầu tư hợp lý tăng cường năng lực thu gom và sử lý rác thải, đảm bảo các chỉ tiêu nghiêm ngặt về môi trường không ngây ô nhiễm môi trường sinh thái.
6. Các ngành, lĩnh vực khác:
* An ninh quốc phòng: Bên cạnh việc phát triển kinh tế - xã hội, thị xã chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự tỉnh để thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong vấn đề an ninh quốc phòng như : Tăng cường xây dựng lực lượng vũ trang, giáo dục quốc phòng toàn dân, thực hiện tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

file quyết định đính kèm

Người đăng: N.V.Sơn                                           Nguông tin: UBND tỉnh Bình Phước
[Trở về]

Thiết kế bởi Viện Công Nghệ Viễn Thông
(http://www.vnitt.ac.vn)