Bản in     Gởi bài viết  
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Lộc Ninh thời kỳ đến năm 2020

Ngày 01/12/2008 UBND tỉnh Bình Phước đã ban hành Quyết định số 2584/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước thời kỳ đến năm 2020 với các mục tiêu và những định hướng phát triển chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu phát triển:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2006 - 2010 đạt 14 - 15%, 2011 - 2015 đạt 15%, thời kỳ 2016 - 2020 đạt 14%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản. Cơ cấu ngành đến năm 2010: Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 14,8%, ngành dịch vụ chiếm 23,5%, ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 61,7%; năm 2015 tương ứng là 20,5% - 34,3% - 45,2% và đến năm 2020 tương ứng là 26,0% - 40,0% - 34,0%.
- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 12,3 triệu đồng; năm 2015 khoảng 25,3 triệu đồng/người và năm 2020 khoảng 43,7 triệu đồng/người.
- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện trong các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đặc biệt là chăm lo về giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí, tăng chất lượng nguồn lực, thực hiện tốt các chính sách xã hội khác.
- Phấn đấu đưa thị trấn Lộc Ninh là đô thị loại 4 sau năm 2015.
II. Định hướng phát triển một số ngành và lĩnh vực chủ yếu
Dựa vào hiện trạng và các lợi thế, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lộc Ninh hiện nay và trong tương lai thì việc xác định định hướng phấn đấu của ngành, lĩnh vực là có căn cứ khoa học, vừa phát huy được tính tích cực, sát với khả năng thực tế của địa phương, vừa phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời kỳ 2006 - 2020, cụ thể:
1. Ngành nông nghiệp, thủy sản:
Xây dựng và phát triển ngành nông, lâm, thủy sản bền vững trên cơ sở hình thành cơ cấu hợp lý giữa các ngành; khai thác thế mạnh về sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp; tập trung nguồn lực, tận dụng tối đa tiềm năng và lợi thế, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất; thâm canh, tăng năng suất; nâng cao chất lượng sản phẩm hàng nông sản.
Phấn đấu tốc độ tăng tưởng bình quân hàng năm về giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản giai đoạn 2006 - 2010 đạt 11,11%; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 8,3% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8%.
- Nông nghiệp: Bên cạnh việc giữ vững vai trò chủ đạo của ngành trồng trọt thì vẫn đẩy mạnh phát triển chăn nuôi để khai thác thế mạnh của huyện trong phát triển chăn nuôi đại gia súc. Chú trọng đến cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu ngành. Phấn đấu đến năm 2010 giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi chiếm 10,5% và năm 2020 chiếm 13%, tương ứng ngành trồng trọt là 80% và 75%.
- Thủy sản: Sản lượng thủy sản trong thời gian tới vẫn được xác định là sản lượng nuôi trồng. Dự kiến đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 46,11 tỷ đồng, trong đó nuôi trồng chiếm 95%. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 62,48%, giai đoạn 2011 - 2015 là 25,49% và giai đoạn 2016 - 2020 là 19,14%.
- Lâm nghiệp: Hướng phát triển lâm nghiệp đến năm 2020 được xác định chủ yếu là trồng mới, chăm sóc, bảo vệ rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ.
2. Ngành công nghiệp - xây dựng:
Hướng phát triển của ngành công nghiệp trong thời gian tới là phát triển các ngành nghề chế biến nông, lâm sản, làm hàng tiêu dùng sử dụng nguyên liệu, lao động tại địa phương. Dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của ngành công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2006 - 2010 là 24% (công nghiệp là 23,95%); giai đoạn 2011 - 2015 là 22,4%, (công nghiệp là 24,39%); giai đoạn 2016 - 2020 là 19% (công nghiệp là 18,96%). 
Về xây dựng thì tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng, phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông, điện, cấp thoát nước… để đến năm 2015 đưa thị trấn Lộc Ninh trở thành đô thị loại IV.
3. Ngành thương mại, dịch vụ:
Phát triển ngành thương mại, dịch vụ cả về quy mô và tốc độ nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho sự phát triển của các ngành khác. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, phát triển tổng hợp các loại hình dịch vụ, trong đó chú trọng đến phát triển dịch vụ nông thôn, gia đình. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 20,5%, giai đoạn 2011 - 2015 là 24% và giai đoạn 2016 - 2020 là 17,7%.
Xây dựng ngành thương mại huyện phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, tạo môi trường mở để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia; chủ động tìm kiếm và phát triển thị trường… nhằm phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng dân cư và tạo điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lao động.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng:
Từng bước nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng giao thông thông suốt, nối liền các điểm tập trung dân cư, vùng sản xuất nông nghiệp, các khu công nghiệp, khu du lịch và các điểm đầu mối giao thông chính trên địa bàn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tập trung đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các tuyến đường chính nhằm đảm bảo tính kết nối, hoà mạng với hệ thống giao thông trong tỉnh, vùng và khu vực, đồng thời quan tâm đầu tư các tuyến giao thông nông thôn.
Mở rộng và hiện đại hóa mạng lưới bưu chính, viễn thông; phấn đấu đến năm 2010 đạt 12 máy/100 dân, năm 2020 là 22-25 máy/100 dân (bao gồm di động và cố định).
Tập trung xây dựng và nâng cấp, cải tạo lưới điện trung và hạ thế nhằm nâng cao chất lượng việc truyền tải điện; tiếp tục mở rộng việc phân phối điện đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; duy trì 100% xã trên địa bàn huyện có điện lưới quốc gia và phấn đấu đến năm 2020 nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lên 100%.
Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước hiện có, kết hợp với khai thác nguồn nước ngầm, nước mặt hồ đảm bảo cung cấp nước sạch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của người dân và các hoạt động công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2010 cung cấp nước sạch cho 85% dân số, đến năm 2020 đáp ứng nhu cầu cho 100% dân số. Song song với việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cấp nước là việc đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, rác thải.
5. Các ngành, lĩnh vực văn hóa - xã hội:
- Giáo dục đào tạo: Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến căn bản và toàn diện về phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý. Phấn đấu đến năm 2010 có 15 trường, với 119 lớp, 210 giáo viên, 3.750 cháu; tương ứng đến năm 2020 là 19, 208, 333, 5.039; tỷ lệ học sinh đủ 6 tuổi vào lớp 1 là 100%.
- Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tăng cường và củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Duy trì 100% số xã có trạm y tế như hiện nay và phấn đấu đến năm 2010 có 80% số xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, 16,8 giường bệnh trên một vạn dân, 2,69 bác sĩ trên một vạn dân, trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 20% và đến năm 2020 có 17,1 giường bệnh trên một vạn dân, 4,66 bác sĩ trên một vạn dân, trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 14%.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, trẻ em dưới 06 tuổi. Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền vận động nhân dân ý thức phòng bệnh là chính, không để dịch bệnh xảy ra.
- Văn hóa thông tin và Thể dục thể thao: Thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phát triển phong trào thể dục thể thao toàn dân, nâng cao sức khoẻ để tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Tiếp tục triển khai và thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
6. Các lĩnh vực khác:
- Tài chính, ngân hàng: Đẩy mạnh phát triển hơn nữa các hoạt động dịch vụ tín dụng, ngân hàng nhằm đảm bảo huy động các nguồn vốn trong xã hội và hỗ trợ kịp thời, hiệu quả vốn đầu tư phát triển.

- An ninh, quốc phòng: Bên cạnh việc phát triển kinh tế - xã hội, huyện chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự địa phương để thực hiện tốt công tác an ninh, quốc phòng biên giới; làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

File quyết định đính kèm:

Người đăng: N.V.Sơn                                           Nguông tin: UBND tỉnh Bình Phước
[Trở về]

Thiết kế bởi Viện Công Nghệ Viễn Thông
(http://www.vnitt.ac.vn)