Bản in     Gởi bài viết  
Chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư 

(Chính sách này gồm 2 chương (chương II và chương III) được trích tại Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 28/6/2011 ban hành quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước) 

 

CHƯƠNG II
CHÍNH SÁCH KHUYN KHÍCH VÀƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHUNG
Điu 5. Xây dng kết cấu h tng
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, đường giao thông đến bên ngoài hàng rào các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp bằng các hình thức như: BOT, BOO, BT … và các hình thức khác.
3. Trường hợp nhà đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp bỏ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào các Khu kinh tế, Khu công nghiệp (doanh nghiệp đầu tư trước thay cho tỉnh) thì nhà đầu tư sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh thanh toán lại bằng cách khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư còn phải nộp hoặc trả dần giá trị đầu tư công trình trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày công trình hoàn thành và được nghiệm thu cùng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm (lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh ở thời điểm công trình hoàn thành).
4.Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Điều 6. Bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Các dự án do nhà đầu tư tự chọn địa điểm để thuê đất thô hoặc xin giao đất để đầu tư theo mục tiêu của nhà đầu tư và phù hợp với quy hoạch được duyệt hoặc nằm trong diện tích đất quy hoạch để thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhà đầu tư sẽ được Uỷ ban nhân dân các cấp hỗ trợ trong việc xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo chính sách chung và tổ chức giải phóng mặt bằng. Nhà đầu tư chi trả toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện theo tiến độ và được trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất nếu dự án được triển khai đúng mục tiêu dự án đề ra (phần được khấu trừ tối đa không quá tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp).
 2. Trường hợp nhà đầu tư tự thoả thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với chủ sử dụng đất thì tiền chi trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất, sử dụng đất nhưng tối đa không quá mức chi phí đền bù theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm chuyển nhượng và không quá tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp.
Điu 7. Ưu đãi v giá thuêđất
1. Giá thuêđất:
a) Giá đất dùng cho sản xuất kinh doanh được tính bằng 50% giá đất ở cùng loại.
b) Các dự án đầu tư trên địa bàn của các huyện, thị xã trong tỉnh được áp dụng theo đơn giá cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Các dự án đầu tư có vị trí đất nằm trên địa bàn huyện, thị xã này nhưng lại tiếp giáp với các huyện, thị xã khác (có đường ranh chung) thì được áp dụng đơn giá thuê đất của huyện, thị xã ưu đãi nhất.
2. Min, gim tin thuêđất:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
a) Được miễn tiền sử dụng đất:
- Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
 - Dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân Khu công nghiệp, đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao. (Đảm bảo theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính Phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường).
- Dự án bảo vệ môi trường đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Mục I, Phần A của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này).
- Dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu được nhà nước giao đất.
- Dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt khi chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Được giảm 70% tiền sử dụng đất trong trường hợp: Nhà đầu tư có dự án đầu tư nông nghiệp ưu đãi đầu tư.
c) Được giảm 50% tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
- Dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt khi chuyển mục đích sử dụng đất.
- Diện tích đất sử dụng để xây dựng công trình hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Mục I, Phần B của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) được giảm 50% tiền sử dụng đất, được chậm nộp tiền sử dụng đất nhưng thời gian chậm nộp tiền sử dụng đất tối đa không quá 5 năm, kể từ ngày được giao đất.
d) Được giảm 30% tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại địa bàn các huyện: có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư tại thị xã Đồng Xoài.
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
e) Được giảm 20% tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại thị xã Đồng Xoài.
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
 - Các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất khác: được áp dụng tại Điều 12, Điều 13 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Điều 1 của Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008.
4. Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.
Điu 8. Thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1, Điều 19 của Quy định này; khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. (Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính).  
3. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
4. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại khoản 2, Điều 19 của Quy định này.
5. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
Điều 9. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quy định này;
b) Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 2, Điều 19 của Quy định này.
3. Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Điều 19 của Quy định này.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Mục II, Phần A, Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) và Mục II, Phần B của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính thuế tiếp theo.
Điều 10. Ưu đãi miễn, giảm thuế giá trị gia tăng
Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành
Điều 11. Ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu
Nhà đầu tư được miễn, giảm thuế xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12: Ưu đãi về phí bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện dự án hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định từ khoản 1 đến khoản 5, Mục II, Phần A của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) và được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Mục II, Phần B của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) được miễn phí bảo vệ môi trường.
Điều 13. Khấu hao tài sản cố định
1. Tài sản cố định của doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định từ khoản 1 đến khoản 9, Mục II, Phần A của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) được khấu hao nhanh gấp 2 lần mức khấu hao theo chế độ hiện hành.
2. Tài sản cố định của doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Mục II, Phần B của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) được khấu hao nhanh gấp 1,5 lần mức khấu hao theo chế độ hiện hành.
3. Nhà đầu tư được hưởng chế độ khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Trường hợp chuyển nhượng dự án
Trong quá trình triển khai dự án, nếu nhà đầu tư gặp khó khăn mà đã hoàn thành cơ bản phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì được chuyển nhượng dự án nhưng dự án của nhà đầu tư mới phải phù hợp với mục tiêu quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đã chi và tiền thuê đất nộp trước còn lại (nếu có) do hai bên tự thoả thuận. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các ngành có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư mới làm các thủ tục giao đất hoặc thuê đất kể từ ngày hoàn thành chuyển nhượng cho nhà đầu tư mới và các thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất. Giá thuê đất, tiền sử dụng đất còn lại tính theo giá tại thời điểm chuyển nhượng và số năm giao đất hoặc thuê đất còn lại chưa thanh toán.
Điều 15. Các ưu đãi khác
1. Ưu đãi chi phí quảng cáo
Trong vòng 3 (ba) năm, kể từ khi dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh Bình Phước hoặc đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 đi vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước được hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo sản phẩm theo Pháp lệnh quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước và Báo Bình Phước), mức hỗ trợ không quá 02 triệu đồng/lần và không quá 06 lần/năm.
2. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đào tạo lao động theo quy định của Chính phủ.
Điu 16. H tr tư vn xúc tiến đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh hoặc vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi tham gia hội chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường; Hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế; Đối với quảng bá thương hiệu mức hỗ trợ là 70% theo quy định tại điểm 1.6, Phần II, Thông tư số 86/2002/TT-BTC ngày 27/9/2002 của Bộ Tài chính; Nội dung chương trình được hỗ trợ quy định tại Điều 9 của Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 3/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nhà đầu tư đến liên hệ đầu tư tìm hiểu thông tin môi trường đầu tư tại Bình Phước có thể trực tiếp liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch hoặc Ban quản lý các Khu kinh tế để yêu cầu cung cấp thông tin đầu tư, đề nghị hỗ trợ, tư vấn pháp lý đầu tư miễn phí.
Nhà đầu tư được miễn phí khi đưa thông tin lên Website của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch hoặc Ban quản lý Khu kinh tế nhằm xúc tiến quảng bá đầu tư kinh doanh thương mại, du lịch, giới thiệu hàng hoá của địa phương.
 
Chương III
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO
KHU KINH TẾ
Điều 17. Ưu đãi bổ sung cho khu công nghiệp
1. Đối với những dự án đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, căn cứ vào quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh không tính tiền thuê đất đối với diện tích đất dùng cho các công trình công cộng trong khu công nghiệp (đường giao thông, đường điện, cây xanh, dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân...).
2. Thuế suất, thời gian áp dụng và thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp:
a) Đối với dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 10% áp dụng trong thời gian 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
b) Đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp đã được thành lập:
- Đối với lĩnh vực sản xuất:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 15% áp dụng trong thời gian 12 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh và thời gian còn lại thực hiện theo Luật Thuế hiện hành.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo.
- Đối với lĩnh vực dịch vụ:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 20% áp dụng trong thời gian 10 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và thời gian còn lại thực hiện theo Luật Thuế hiện hành.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo.
Điều 18. Ưu đãi trong khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư
1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11//12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. Trường hợp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 15 của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài hơn nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. (Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
b) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thời gian miễn, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 03 (ba) năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
2. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân
a) Người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu, có thu nhập từ việc làm tại khu kinh tế cửa khẩu thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân được giảm 50% số thuế phải nộp.
b) Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng
a) Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu; hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu; và hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất ra nước ngoài thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. (Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa kiểm tra trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này đề nghị trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
4. Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt
a) Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu hoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
b) Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ tại nội địa Việt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
5. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
b) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
c) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân loại chi tiết nguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc xác định bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
d) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu; Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.
e) Hàng nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu để sản xuất còn thừa và còn giá trị thương mại thì được bán vào nội địa Việt Nam và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
f) Đối với hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đó theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
6. Ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước
Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
b) Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
c) Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án không thuộc quy định tại điểm a và điểm b của Khoản này.
d) Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
7. Ưu đãi về thu tiền sử dụng đất
Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong khu kinh tế cửa khẩu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

 

 

PTP

[Trở về]

Thiết kế bởi Viện Công Nghệ Viễn Thông
(http://www.vnitt.ac.vn)