Bản in     Gởi bài viết  

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

(Ban hành kèm theo Quyết định s 01 /2016/QĐ-UBND

ngày 07/01/2016 ca UBND tnh Bình Phước)

 

Chương I

NHNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước, quy định địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân  trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điu 2. Những cam kết của tỉnh Bình Phước

1. Ủy ban nhân dân tnh cam kết thc hin đầy đủ các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tnh vi mc ưu đãi nht theo quy định ca Lut Đầu tư, Lut Doanh nghip, các văn bn quy định chi tiết hướng dn thi hành các lut này và các văn bản quy phạm pháp lut khác có liên quan.

2. Ngoài nhng quy định chính sách ưu đãi đầu tư chung của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban nhân dân tnh quy định các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tnh theo các điu, khon được nêu trong Quy định này.

Điu 3. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi

1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi mới trong thời gian còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.

2. Trường hợp văn bản pháp luật mới ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.

Điu 4. Quyn và nghĩa vụ ca nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn lĩnh vực, hình thức, quy mô, địa bàn đầu tư phù hợp theo quy hoạch, trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm và các quyền khác theo quy định của pháp luật; được thực hiện kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm, thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; được các cơ quan chức năng của tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin về quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án đầu tư và các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho phép.

2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, về đầu tư và các quy định pháp luật liên quan khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; triển khai dự án đầu tư đúng quy hoạch, tiến độ, thời gian theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chuyển nhượng dự án

Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng dự án. Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư.

Điều 6. Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư

1. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư: Theo Phụ lục I, II đính kèm.

2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư: Theo Phụ lục III đính kèm.

 

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI CHUNG

 

Điều 7. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất

1. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 57, 73 của Luật Đất đai thì xử lý như sau:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân; đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất nhưng không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

b) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định;

c) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.

2. Trường hợp đất phải giải phóng mặt bằng.

Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Quỹ phát triển đất được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

a) Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý như sau:

- Trường hợp nhà đầu tư không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này thì nhà đầu tư phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này thì nhà đầu tư phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án;

- Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất theo quy định Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này thì nhà đầu tư phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được tính vào vốn đầu tư của dự án.

b) Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và nhà đầu ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Điu 8. Ưu đãi v tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất

Tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất theo quy định tại Phụ lục IV đính kèm.

Điu 9. Thuế suất ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư được áp dụng thuế suất ưu đãi và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục V đính kèm.

Điều 10. Ưu đãi về Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, khấu hao tài sản cố định:

Tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, tiêu thụ đặc biệt, khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Các hỗ trợ khác

Ngoài những ưu đãi theo quy định của pháp luật nêu trên, nhà đầu tư còn được tỉnh Bình Phước hỗ trợ như sau:

1. Hỗ trợ về quảng cáo:

a) Trong vòng 03 (ba) năm, kể từ khi dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành nghề lĩnh vực kêu gọi, thu hút đầu tư của tỉnh Bình Phước đi vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước được hỗ trợ chi phí quảng cáo sản phẩm theo Luật Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước và Báo Bình Phước), mức hỗ trợ không quá 02 triệu đồng/lần và không quá 06 lần/năm. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Phước là đơn vị tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ và tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

b) Hỗ trợ miễn phí trong việc quảng cáo, giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm trên Website của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.

2. Các hỗ trợ về cung cấp thông tin, tư vấn về thủ tục đầu tư, kinh doanh:

a) Được cung cấp miễn phí thông tin về môi trường đầu tư; thông tin về quy hoạch ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; tiếp cận quỹ đất.

b) Được hỗ trợ, tư vấn miễn phí về thủ tục thành lập doanh nghiệp, thành lập văn phòng thương mại và du lịch trong và ngoài nước, hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình chuẩn bị đầu tư (Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy...) thông qua Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.

c) Được hỗ trợ miễn phí về pháp lý và giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động (Qua Trung tâm Trợ giúp Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư).

3. Hỗ trợ quảng bá xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch:

a) Hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh hoặc đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi tham gia hội chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường theo Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương; Hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế; 70% đối với quảng bá thương hiệu.

b) Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn cho khách tham quan du lịch; phát hành ấn phẩm quảng bá, tổ chức hội thảo quảng bá xúc tiến du lịch.

4. Hỗ trợ đào tạo lao động: Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng cho lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất của từng doanh nghiệp. Mức hỗ trợ theo quy định về hỗ trợ lao động nông thôn học nghề.

5. Đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư: Theo Phụ lục VI đính kèm.

6. Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư: Theo Phụ lục VII đính kèm.

 

Chương III

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

BỔ SUNG CHO KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ

 

Điều 12. Xây dng kết cấu h tng khu công nghiệp, khu kinh tế

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp, thoát nước, đường giao thông đến bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu kinh tế. Hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư (PPP).

3. Căn cứ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.

4. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách địa phương để duy tu, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế.

Điều 13. Ưu đãi cho khu công nghiệp

1. Đối vi nhng d án đầu tư kinh doanh cơ s h tng khu công nghiệp:

a) Căn c vào quy hoch chi tiết đã được cp có thm quyn phê duyt, Ủy ban nhân dân tnh không tính tin thuê đất đối vi din tích đất dùng cho các công trình công cng trong khu công nghiệp (đường giao thông, đường đin, cây xanh, d án s dng đất xây dng nhà chung cư cho công nhân...).

b) Ưư đãi tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp: Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Tùy theo địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục III, được miễn, giảm tiền thuê đất; miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục IV, V ban hành kèm theo quy định này.

2. Đối với nhà đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp.

Các khu công nghiệp là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, tùy theo lĩnh vực đầu tư được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lụcV ban hành kèm theo quy định này.

Điều 14. Ưu đãi đối với nhà đầu tư trong khu kinh tế

Khu kinh tế là địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư vào khu kinh tế, tùy theo lĩnh vực đầu tư, được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục IV, V ban hành kèm theo quy định này.

Điều 15. Ưu đãi khác

Ngoài các ưu đãi quy định tại điều 13, 14 bản quy định này, nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp; nhà đầu tư vào khu kinh tế còn được hưởng các ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

 

Chương IV

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

CHO LĨNH VỰC XÃ HỘI HÓA

 

Điều 16. Lĩnh vực xã hội hóa

1. Lĩnh vực xã hội hóa Giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp: Đảm bảo theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.

2. Lĩnh vực xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách: Theo Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.

3. Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chung của tỉnh, cơ sở thực hiện xã hội hóa còn được hưởng những ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 17 và 18 Quy định này.

Điều 17. Ưu đãi về tiền thuê đất, khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng

1. Cho thuê đất không thuộc các đô thị:

Cơ sở thực hiện xã hội hóa không thuộc các đô thị được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.

2. Cho thuê đất thuộc các đô thị: (Dự kiến đưa ra mức của tỉnh như sau).

a) Đối với khu vực đô thị thuộc thị xã Đồng Xoài: Miễn 10 năm tiền thuê đất nếu không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn 15 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn 20 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;

b) Đối với khu vực đô thị thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn: Miễn 15 năm tiền thuê đất nếu không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn 20 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn 25 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;

c) Đối với khu vực đô thị thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Miễn 20 năm tiền thuê đất nếu không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn 25 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê nếu thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.

Khu vực đô thị là những khu vực được quy định trong Luật Quy hoạch đô thị.

3. Việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng; tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điểm 3 và Điểm 5, Khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.

Điều 18. Ưu đãi đối với lĩnh vực xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng, công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới bến xe khách trên địa bàn tỉnh; chủ động kêu gọi xã hội hóa đầu tư, khai thác bến xe khách hoặc cân đối, bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện; đảm bảo quy hoạch vị trí các bến xe khách ổn định với thời gian tối thiểu 10 năm. Trường hợp buộc phải di dời, nhà đầu tư sẽ được ưu tiên lựa chọn đầu tư, xây dựng, khai thác bến xe khách mới trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

2. Miễn tiền thuê đất: Miễn tiền thuê đất cho phần diện tích của các hạng mục công trình dịch vụ bắt buộc bao gồm khu vực đón, trả khách, bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách, phòng chờ cho hành khách, khu vực làm việc của bộ máy quản lý, khu vực  bán vé, khu vực vệ sinh, đường xe ra, vào, đường nội bộ bên trong bến xe khách, đất dành cho cây xanh, vườn hoa.

Ngoài miễn tiền thuê đất nêu trên, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức xã hội hóa còn được miễn, giảm tiền thuê đất đối với phần diện tích xây dựng các hạng mục còn lại theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này.

3. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Áp dụng theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quy định này.

4. Điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi: Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức xã hội hóa được hưởng ưu đãi theo Quy định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đảm bảo về điều kiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định hiện hành;

b) Địa điểm đầu tư xây dựng bến xe khách đúng theo quy hoạch bến xe khách và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản;

c) Hoạt động đầu tư tuân thủ Giấy phép xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Nhà đầu tư tham gia đầu tư bến xe khách theo hình thức xã hội hóa phải đảm bảo:

- Vốn đầu tư xã hội hóa tối thiểu 70% tổng vốn đầu tư xây dựng bến xe khách (không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng);

- Tối thiểu 15% vốn đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư để thực hiện dự án và có kế hoạch bố trí đủ số vốn đầu tư còn lại.

 

Chương V

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

 

Điều 19. Các quy định chung về ưu đãi lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã.

2. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư: Theo phụ lục II Kèm theo bản Quy định này.

3. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

5. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại vùng nông thôn.

6. Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chung của tỉnh, nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn được hưởng những ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 và 21 Quy định này.

Điều 20. Ưu đãi về đất đai

1. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước.

a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

b) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động;

c) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động;

d) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động;

e) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng. Diện tích này phải được UBND tỉnh phê duyệt đối với từng dự án.

2. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân

a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư đó thì được tỉnh hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản;

b) Khuyến khích nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.

3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất

a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định này;

b) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định này.

4. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước theo quy định của Luật Đất đai.

Điều 21. Các hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật

Mức hỗ trợ đầu tư cho các hạng mục hạ tầng kỹ thuật; điều kiện được hỗ trợ đầu tư; trình tự, thủ tục cấp Quyết định hỗ trợ đầu tư, nghiệm thu hoàn thành các hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh.

 

Chương VI

T CHC THC HIN

 

Điu 22. Trách nhim ca các cơ quan nhà nước trong vic trin khai Quy định này

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận và trả kết quả đầu tư đối với tất cả các dự án đầu tư bên ngoài các Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; Chịu trách nhiệm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp làm việc, chuyển nộp hồ sơ đến các cơ quan chức năng để giải quyyết thủ tục hành chính về đầu tư có liên quan;

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về mức hỗ trợ về đầu tư, điều kiện được hỗ trợ đầu tư; trình tự, thủ tục cấp Quyết định hỗ trợ đầu tư, nghiệm thu hoàn thành các hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;

c) Trin khai theo dõi thc hin Quy định này; chủ trì phối hợp cùng các s, ngành, Ủy ban nhân dân các huyn, thị xã để x lý nhng vướng mc phát sinh trong quá trình thc hin. Trường hợp không gii quyết được hoc có nhng vn đề chưa thng nht báo cáo kp thi Ủy ban nhân dân tnh để xem xét giải quyết.

2. Ban quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm: Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thực hiện các chức năng quản lý về các lĩnh vực môi trường, đất đai, xây dựng, lao động và các chức năng quản lý khác đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục về đất đai, môi trường cho nhà đầu tư; công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.

4. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm: Xem xét áp dụng các ưu đãi về thuế, miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về xã hội hóa và cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định của cơ sở xã hội hóa tại thời điểm hoàn thành để xem xét ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất chính thức. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.

5. Cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các ngành hướng dẫn các thủ tục và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc miễn, giảm, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về thời gian xây dựng cơ bản đối với từng loại cây trồng; tiêu chí về chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản tập trung trong Danh mục ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo lao động, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

8. Sở Xây dựng công bố công khai các quy hoạch về xây dựng trên địa bàn tỉnh; thẩm định cấp giấy phép xây dựng cho những dự án thuộc thẩm quyền; chủ trì phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế và các Sở ngành hữu quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, bố trí sẵn một phần diện tích nhằm mục đích giao cho nhà đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp xây dựng nhà ở cho công nhân để phục vụ đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội, duy trì ổn định số lượng của các Khu công nghiệp.

9. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm: Tổng hợp nhu cầu của doanh nghiệp cần hỗ trợ xây dựng biển báo, biển chỉ dẫn cho khách tham quan du lịch; nhu cầu phát hành ấn phẩm quảng bá du lịch, tổ chức hội thảo quảng bá xúc tiến du lịch của các doanh nghiệp để phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại Du lịch, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và kinh phí hỗ trợ.

10. Sở Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí, nguồn ngân sách và hướng dẫn thanh quyết toán các khoản hỗ trợ theo quy định này.

11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ch tch Uỷ ban nhân dân các huyn, th xã nơi doanh nghip đặt tr s hoc nơi thc hin d án đầu tư có trách nhim:

- B trí cán b có trách nhim trc tiếp gii quyết h sơ và thi gian gii quyết các h sơ th tc đầu tư theo đúng hn định ti Quy định này.

- Thường xuyên nghiên cu để ci tiến và đơn gin hóa các th tc, h sơ yêu cu không tht s cn thiết. Đồng thi, xây dng riêng cơ chế x lý, gii quyết th tc đầu tư vi các mu, biu in sn thun li để cung cp cho nhà đầu tư và các ngành liên quan.

Điu 23. Xử lý vi phạm và khen thưởng

1. Đối với các nhà đầu tư:

Nhà đầu tư có quyền, nghĩa vụ tuân thủ nội dung của bản Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh:

Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh: Kp thi động viên, khen thưởng các cơ quan, đơn v có thành tích xut sc trong vic trin khai thc hin tt Quy định này, đồng thời nghiêm khắc xử lý các trường hợp cố tình vi phạm.

Điều 24. Điều khoản thi hành

1. Những chính sách khuyến và ưu đãi đầu tư chưa được quy định tại bản quy định kèm theo Quyết định này thực hiện theo Luật Đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi về mặt chính sách hoặc phát sinh vướng mắc, Sở Kế hoạch Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định mới và tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư./.

Phụ lục 1.

Phụ lục 2.

Phụ lục 3.

Phu lục 4,5

 

Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư

 

 

 

Người đăng: Phông

 

 

[Trở về]

Thiết kế bởi Viện Công Nghệ Viễn Thông
(http://www.vnitt.ac.vn)